|
Việc sử dụng hầm khí biogas trong chăn nuôi giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường |
Mặc dù có lượng phát sinh chất thải lớn nhưng mới chỉ có 8,7% hộ chăn nuôi có sử dụng hầm khí sinh học, tổng lượng chất thải rắn chăn nuôi được sử lý chiếm chưa đầy 10%. Kết quả khảo sát của Viện Môi trường Nông nghiệp cũng cho thấy chỉ có 10% chuồng trại chăn nuôi của bà con đạt yêu cầu về vệ sinh và chỉ 0,6% số hộ chăn nuôi có cam kết bảo vệ môi trường và còn nhiều hộ, ước tính trên 40% không áp dụng bất kỳ hình thức hoặc phương pháp xử lý chất thải nào trong chăn nuôi.
Việc chăn nuôi quy mô nhỏ nếu không tận dụng và xử lý chất thải sẽ gây hậu quả xấu về môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Chất thải chăn nuôi thải ra các ao hồ, kênh mương hoặc đường thoát nước sẽ gây tắc nghẽn dòng chảy, bốc mùi và gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, không khí, đất và các sản phẩm nông nghiệp khác. Khi mức độ ô nhiễm cao sẽ gây ra nhiều căn bệnh về hô hấp, tiêu hóa, ngoài da và gây cảm giác rất khó chịu, ảnh hưởng đến tình làng nghĩa xóm, xáo trộn các hoạt động sản xuất, sinh hoạt.
Chất thải chăn nuôi, nhất là ở các vùng có dịch bệnh, các khu giết mổ tập trung còn chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh như e-coli, salmonella gây bệnh tiêu chảy, đường ruột, các loại giun, sán gây bệnh, các loại vi-rút như H
5N
1, vi-rút gây bệnh tai xanh ở lợn,..
Các nhà khoa học ở Việt Nam đã cảnh báo rằng nếu không có biện pháp thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi hợp lý và thỏa đáng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, bùng phát dịch bệnh trên vật nuôi, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và gây tổn hại đến sức khoẻ con người. Đặc biệt là các vi-rút biến thể nguy hiểm như vi-rút H
5N
1, vi-rút lở mồm long móng, vi-rút gây bệnh tai xanh ở lợn tồn tại trong chất thải và môi trường có thể lây lan nhanh chóng gây bùng phát dịch bệnh không chỉ làm chết vật nuôi mà còn đe dọa đến sinh mạng của loài người.
Trên thực tế, theo kết quả nghiên cứu của Viện Chăn nuôi Quốc gia cũng cho thấy nồng độ khí H
2S và NH
3 trong chất thải chăn nuôi cao hơn mức cho phép khoảng 30-40 lần. Hiện trạng môi trường xung quanh các khu vực chăn nuôi bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất, sinh hoạt và tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng không chỉ ở khu vực chăn nuôi mà còn lan rộng ra cả các khu vực phụ cận.
Để giúp nông dân vừa phát triển sản xuất chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao nhưng cũng vừa đảm bảo về vệ sinh môi trường, ngăn ngừa những tác động tiêu cực đến sức khỏe bà con, cần tiến hành các biện pháp sau:
Lựa chọn vị trí xây dựng chuồng trại hợp lý. Theo đó, chuồng trại chăn nuôi cần đảm bảo mỹ quan hài hòa với các công trình khác, cách càng xa khu sinh hoạt với gia đình càng tốt, không bị gió lùa hoặc đầu gió; mát mẻ vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông, thuận tiện cho chăm sóc, thuận tiện về nguồn nước, thuận lợi cho việc thu gom xử lý chất thải. Nếu có thể nên xây chuồng trại xa đường giao thông chính, tránh được tiếng ồn và những hoạt động qua lại của con người nhằm ngăn chặn lây lan dịch bệnh và dễ cách ly khi dịch bệnh xảy ra.
Bên cạnh đó, mật độ nuôi là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và sức đề kháng bệnh của vật nuôi, song hầu như ít được nông dân tuân thủ nên đã làm cho môi trường chuồng trại kém thông thoáng, dễ phát sinh dịch bệnh và khả năng lây nhiễm bệnh cao. Đối với từng loại gia súc, gia cầm đều có những khuyến cáo quy định về mật độ chăn nuôi và diện tích tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất đạt hiệu quả tối ưu. Đối với đại gia súc mật độ nuôi bà con nên đảm bảo từ 3 -5m
2/con, tiểu gia súc từ 0,5 -2m
2/con, gia cầm 9-10con/m
2 đối với gà thịt và 4-5con/m
2 đối với gà giống.
Đối với chăn nuôi quy mô lớn và theo phương thức công nghiệp yêu cầu các hộ chăn nuôi phải xây hầm khí sinh học để tận dụng chất thải chăn nuôi sản xuất khí gas cho đun nấu và không gây ô nhiễm môi trường, tuyệt đối không xả thải chất thải chăn nuôi chưa được xử lý ra môi trường.
Đối với chăn nuôi quy mô nông hộ nhỏ lẻ thì trong quy hoạch chuồng nuôi phải xây dựng bể chứa chất thải lỏng và ủ phân có nắp đậy. Hàng ngày tiến hành thu gom phân, rác trước khi xịt nước rửa chuồng để đưa vào hố ủ hoai mục làm phân bón. Bà con có thể dùng vôi bột + đất bột + phân lân + lá phân xanh hoặc trấu cùng ủ với phân. Phân ủ hoai mục rất tốt vừa không có mùi, hàm lượng hữu cơ và đạm cao lại vừa không tồn tại mầm bệnh. Áp dụng phương pháp ủ nguội và ủ nóng để ủ phân gia súc làm phân bón.
Ngoài ra, để hạn chế mùi hôi ở chuồng trại bà con nông dân có thể mua các chế phẩm vi sinh để xử lý. Các loại chế phẩm này được bán phổ biến trên thị trường hoặc liên hệ với Viện Môi trường Nông nghiệp để được hỗ trợ kỹ thuật. Khi sử dụng chế phẩm bà con pha với nước và phun trên bề mặt diện tích chuồng để giảm mùi hôi.
Ngoài việc hàng ngày tiến hành dọn vệ sinh phân rác và nước tiểu vật nuôi, bà con cần định kỳ hàng tuần quy định 1 ngày thực hiện tổng vệ sinh chuồng trại và khu vực chăn nuôi, thu gom rác về nơi quy định để đốt và phun khử trùng khu vực chăn nuôi bằng thuốc sát trùng để tiêu diệt nguồn mầm bệnh cư trú hoặc tiềm ẩn trong môi trường.
Công tác xử lý môi trường trong chăn nuôi là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm vật nuôi, giữ gìn môi trường sinh thái. Việc xử lý chất thải chăn nuôi được thực hiện dễ dàng để vừa tạo ra các loại phân bón hữu cơ có giá trị, hạn chế ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, lại vừa thể hiện được vai trò, trách nhiệm của người chăn nuôi đối với công tác bảo vệ môi trường.